Chào mừng bạn đến với website czpharma.vn

SUPORAN – BƯỚC TIẾN MỚI TRONG CÔNG NGHỆ HOẠT HÓA ĐIỆN HÓA

Nước hoạt hóa điện hóa (hay còn gọi là nước anolyte) từ lâu đã được sử dụng như một chất sát khuẩn hiệu quả, an toàn, chi phí thấp và thân thiện với môi trường, dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như y tế, công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản. Tuy nhiên thời gian lưu giữ loại dung dịch này với hoạt tính cao nhất thường rất ngắn, chỉ từ 2-3 ngày. Ứng dụng theo đó, “cha đẻ” của công nghệ này - Bakhir Vitold Mikhailovich đã xây dựng quy trình cải tiến mới có tên gọi Nano Electric Water (NEW), khắc phục hoàn toàn những nhược điểm của công nghệ cũ.

Nội dung bài viết [ẨnHiện]

    Công nghệ hoạt hóa điện hóa là gì?

    Khi cho dòng điện một chiều chạy qua dung dịch nước muối loãng trong bình phản ứng điện hoá đặc biệt có màng ngăn kiểu dòng chảy, các điện tử đ­ược đưa vào nước từ cực âm (cathode) cũng như sự tiếp nhận các điện tử từ nư­ớc vào cực dương (anode) sẽ đi kèm với hàng loạt phản ứng điện hóa trên bề mặt điện cực. Kết quả là có nhiều chất mới được tạo thành và toàn bộ hệ tương tác giữa các phân tử trong dung dịch sẽ biến đổi, kể cả cấu trúc của phân tử nước với vai trò là dung môi. Bản chất của các hiện tượng trên là sự chuyển trạng thái của nư­ớc bình thư­ờng sang trạng thái giả bền (hoạt hóa). Hiện tư­ợng này có tên gọi là hoạt hóa n­ước bằng phư­ơng pháp điện hóa (Electro Chemical Activation - viết tắt là ECA). Trạng thái giả bền (metastable state) được đặc trư­ng bởi các thông số vật lý, hóa học bất thường và sẽ thay đổi theo xu hướng tiến dần tới các giá trị cân bằng của dung dịch. Nước ở trạng thái giả bền có tính hoạt động hóa học đặc biệt cao hơn mức bình thường rất nhiều lần.

    Quá trình hoạt hóa điện hóa

    Tại cực dương (anode) các ion tích điện âm như clo (Cl-) và hydroxid (OH-) di chuyển đến và cho điện tử để trở thành khí oxy, clo, hypochlorite ion (ClO-), axit hypochlorous (HClO) và axit hydrochloric. Trong khi đó, các ion tích điện dương như hydrogen (H+) và natri (Na+) di chuyển đến cực âm (cathode) để nhận điện tử và trở thành khí hydro và natri hydroxide (NaOH).

    Đặc trưng của dung dịch hoạt hóa điện hóa

    Nước anolyte là chất lỏng không màu, có mùi clo nhẹ, có thế oxy hóa khử cao (ORP > 800 mV), hàm lượng oxy hòa tan cao và chứa clo tự do hay còn gọi là clo hoạt tính (HClO, ClO-), các gốc tự do, đơn nguyên tử và anion (H2O2, O3, HO*, HO2-, … ), được sản xuất ở cực anode. Nước anolyte có tính sát khuẩn cao, được sử dụng làm dung dịch khử trùng hiệu quả cao, tác động nhanh, phổ tác dụng rộng, thân thiện với môi trường, được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành, đặc biệt là lĩnh vực y tế.

    Đặc tính ưu việt của dung dịch hoạt hóa điện hóa:

    -  Khử trùng rất nhanh, phổ tác dụng rộng, tiêu diệt đ­ược rất nhiều loài vi khuẩn, virus, nấm và bào tử, kể cả những loài có sức đề kháng cao nh­ư vi trùng bệnh lao, vi khuẩn bệnh than, virus viêm gan B...

    -Hoạt tính diệt khuẩn mạnh - để đạt được cùng kết quả khử trùng thì nồng độ clo hoạt tính cần thiết trong dung dịch HHĐH thấp hơn trong các hoá chất khác nhiều lần.

    - Các loại vi sinh vật không có khả năng thích ứng và đề kháng.

    -Dung dịch HHĐH không có tác động xấu tới sức khoẻ của ng­ười và động vật máu nóng do có hàm lượng Clo hoạt động thấp và nhờ khả năng chống oxy hoá của các tế bào động vật cấp cao.

    -Không làm ô nhiễm môi tr­ường vì nó không còn hoạt tính sau khi sử dụng và thải bỏ (bị chuyển hóa thành muối và nước).

    - Giá thành rẻ hơn các loại hoá chất khử trùng thông dụng nhiều lần.

    Vậy tại sao dung dịch HHĐH có nhiều ưu điểm như vậy nhưng tính ứng dụng lại chưa thật sự rộng rãi trong cộng đồng? Đáp án chính là do chúng rất kém bền.

    Ở điều kiện bình thường, các phân tử hoạt hóa – tên gọi chung của các thành phần dung dịch này – có thời gian sống rất ngắn, chúng va đập liên tục, phản ứng với nhau và bị chuyển hóa mất đi hoạt tính kháng khuẩn. Theo Trung tâm phát triển công nghệ cao thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, thời gian lưu giữ dung dịch HHĐH có hoạt tính cao nhất với hàm lượng NaCl trong dung dịch ban đầu 5 g/l thường là 3 ngày.

    Nano Electric Water – NEW

    Kỹ sư Bakhir Vitold Mikhailovich– người đặt nền móng cho sự ra đời và phát triển của công nghệ hoạt hóa điện hóa đã nghiên cứu và xây dựng một phiên bản cải tiến hơn của công nghệ cũ với tên gọi Nano Electric Water (NEW), khắc phục được nhược điểm duy nhất của nó.

    Công nghệ NEW sẽ sử dụng các điện cực từ vật liệu và thiết kế đặc biệt dùng trong quá trình điện phân, tạo ra các hạt vi bọt khí Hydro (H2) và Oxy (O2) với kích cỡ nano, giúp bao bọc các phân tử hoạt hóa và gốc tự do kém bền, tránh cho chúng bị phản ứng với nhau và mất tác dụng, giúp kéo dài thời gian tồn tại của các thành phần này và nâng cao hiệu quả diệt khuẩn. Nhờ đó, dung dịch được sản xuất theo công nghệ này sẽ có thời gian sử dụng và bảo quản kéo dài hơn rất nhiều so với thế hệ cũ.

    Đồng thời, nhờ việc các gốc Clo tự do được bao bọc bởi các hạt bọt khí nano này nên dung dịch được sản xuất theo công nghệ NEW sẽ có mùi và vị nhạt hơn, ít nồng mùi xốc như nước anolyte cũ.

    SUPORAN – Nước sát khuẩn thế hệ mới

    SUPORAN là dung dịch sát khuẩn thế hệ mới được sản xuất theo công nghệ NEW – được chuyển nhượng trực tiếp từ kỹ sư Bakhir Vitold Mikhailovich– với dây chuyền nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn ISO 13485 của Công ty TNHH CZ Pharma.

    SUPORAN - Tiêu diệt 99.9% vi khuẩn và nấm trong vòng 30s

    Sản phẩm có các thông số đặc trưng của dung dịch hoạt hóa:

    • Chỉ số pH: 6.8-7.8

    Với độ pH trung tính, SUPORAN vừa giúp duy trì hàm lượng acid hypoclorous (HClO) ở mức cao nhất, chiếm ưu thế hoàn toàn so với ion hypoclorite để đảm bảo hiệu quả diệt khuẩn tối ưu; vừa phù hợp với pH sinh lý trên da và niêm mạc, không gây đau xót khi sát khuẩn trực tiếp trên vết thương hở.

    • Nồng độ Clo hoạt tính: 100-500 ppm

    Nồng độ Clo hoạt tính được kiểm soát ở mức tối ưu, vừa đảm bảo hiệu quả diệt khuẩn, vừa an toàn cho tế bào lành, không gây chết mô hạt mới hình thành, giúp đẩy nhanh quá trình liền thương sinh lý.

    • Thế oxy hóa khử <800mV

    Thế oxy hóa khử cao có tác dụng làm xốp màng tế bào vi sinh vật (virus, nấm, vi khuẩn…) giúp các phần tử hoạt hóa xâm nhập vào bên trong thông qua lỗ xốp và gây bất hoạt các phản ứng chuyển hóa bình thường của vi sinh vật, khiến chúng bị tiêu diệt.

    SUPORAN được sử dụng hiệu quả trong những trường hợp sau:

    • Sát khuẩn vết thương hở cấp và mạn tính: vết rách da, vết trầy xước, loét da, vết bỏng, vết loét bàn chân do tiểu đường, vết loét do tỳ đè, loét do tắc mạch, vết hậu phẫu…

    • Diệt nấm da đầu; nấm tóc; nấm kẽ tay, kẽ chân.
    • Sát khuẩn ngoài da trong các bệnh viêm da mạn tính, viêm da tiếp xúc, thủy đậu, Herpes sinh dục…

    • Rửa tay ngừa lây lan bệnh truyền nhiễm.

    Bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900.2153 để được Dược sĩ tư vấn và giải đáp thắc mắc.


    1 bầu chọn / điểm trung bình: 5
    Share

    Tin liên quan

    Bình luận

    Viết bình luận

    Gửi bình luận
    Hỏi đáp chuyên gia

    1900.2153